Các kỷ thuật Finger Style gutiar đệm hát.
Khá niệm Finger Style có lẽ còn khá mới mẻ tại Việt Nam, và hầu như những người muốn chơi loại nhạc này điều phải tự tập vì không có lớp dạy. Bài viết hôm nay mình sẽ chia sẽ với toàn bộ các bạn yêu đàn guittar về kỹ thuật này, đây là bài viết đầu tiên về Serie “Kỹ thuật guitar nâng cao”.
1. Tìm hiểu trước tiên về kỹ thuật này
– Thời gian gần đây trên mạng youtube đang hot với video “SunFlower” của Paddy Sun, và rất nhiều bạn đã cover lại bản nhạc này. Bản nhạc này đặc biệt ở chổ có rất nhiều kỹ thuật “lạ” được thực hiện.
– Nếu tìm hiểu kỹ hơn, các bạn có thể nhận ra Fingerstyle được hiểu là guitar classic nâng cao hơn mà thôi. Vì vậy, để học được thể loại này, các bạn nên học guitar clacssic trước và nắm thật vững nhạc lý, còn lại kỹ thuật trong FS thì các bạn phải bỏ công sức ra tập luyện, dần dần sẽ quen và thành công thôi.
2. Định nghĩa và nguồn gốc của FS:
– Fingerstyle guitar là kỹ thuật chơi đàn guitar bằng cách gảy các dây trực tiếp bằng các ngón tay, móng tay, hoặc picks gắn vào ngón tay, trái ngược với Flatpicking (gảy những note riêng lẻ bằng pick) hay rải một chuỗi các hợp âm(đệm hát).
– Kỹ thuật FS có thể bao gồm hợp âm, hợp âm rải và các yếu tố khác như sự kết hợp âm thanh từ nhiều dây, gõ vào thùng đàn, Tapping, harmonic(bồi âm)…
– Phong cách FS có nguồn gốc ở cuối những năm 1800 và đầu những năm 1900, khi một Guitarist Mĩ la-tinh thử bắt chước nhạc Ragtime Piano, vốn phổ biến ở thời kì đó. Với ngón tay cái có chức năng như tay trái nghệ sĩ dương cầm, và các ngón tay khác hoạt động như bàn tay phải.
– Một số bản được thu đầu tiên được thực hiện bởi Blind Blake, Big Bill Broonzy, Memphis Minnie và Mississippi John Hurt. Một số người chơi nhạc Blues thuở đầu như Blind Willie Johnson và Tampa Red thêm vào kĩ thuật Slide. Fingerpicking nhanh chóng được phổ biến trong quốc gia và các nghệ sĩ phương Tây như Sam McGee, Ike Everly (cha của The Everly Brothers), Merle Travis và “Thumb” Carllile.
– Guitar sử dụng để chơi dòng nhạc này là Guitat Acoustic modem, cần đàn thường nhỏ, thùng đàn yêu cầu phải có độ vang cao.
3. Một số thuật ngữ, kỹ thuật và phong cách trong FS:
– Fingerpicking (hay còn gọi là gảy bằng ngón cái, xen kẽ tiếng bass) được búng bởi những ngón tay, kỹ thuật này thường được dùng để chơi các loại nhạc dân gian, nhạc Jazz hoặc Blues. Trong kỹ thuật này, ngón cái duy trì một nhịp điệu ổn định, thường là xen bass bằng 3 dây 4,5,6, trong khi ngón trỏ, ngón giữa và áp úp gảy giai điệu và chơi những note cao.
– Travis picking:
. Phong cách này thường được chơi trên Guitar Acoustic dây thép, sử dụng của các nhịp được đặt sẵn của tay phải trong khi chơi, với tay cái bấm các Chord. Ngón cái xen vào note bass, trong khi ngón trỏ và ngón giữa luân phiên chơi những âm cao.
. Tiêu biểu của thể loại này là Travis, kỹ thuật của ông ngày một thêm phức tạp và không hề giới hạn. Ông nhắc đến phong cách chơi của mình là “thumb pick” , có lẽ vì sự lựa chọn duy nhất ông ta sử dụng khi chơi là banjo thumb pick.
– American Pritimitive guitar: là một thể loại thuộc Fingerstyle. Nó có nguồn gốc bởi John Fahey. American Pritimitive guitar đặc trưng bởi việc sử dụng âm nhạc dân gian với Alternating-bass Fingerpicking và việc sử dụng Tunings như mở D, mở G, thả D và mở C.
– Ragtime guitar: Như đã đề cập ở trên, có lẽ Fingerpicking ban đầu lấy cảm hứng từ Ragtime piano. Một nghệ sĩ của Ragtime là Blind Blake, một nghệ sĩ ghi âm phổ biến của cuối thập niên 1920 và đầu thập niên 1930.
– New age Fingerstyle: Năm 1976, William Ackerman bắt đầu ghi âm Windham Hill, mà bản gốc là ở trên guitar dây sắt. Tuy nhiên, thay vì Style Folk và Blue của Takoma, bao gồm Guitar Fahey nguyên thủy của Mỹ, những nghệ sĩ New Age loại bỏ các âm Bass đơn điệu và kỹ thuật Flamenco Percussive. Nhạc được sử dụng rộng rãi của nó như là nền âm nhạc tại nhà sách, spa và các doanh nghiệp.
– Folk baroque: Đây là một phong cách riêng biệt nổi lên ở Anh trong đầu những năm 1960, trong đó kết hợp các yếu tố dân gian của Mỹ, Blues, Jazz và Ragtime với âm nhạc truyền thống của Anh. Kỹ thuật này sử dụng mở D và G Tunings. Tuy nhiên, một số kỹ thuật khác đã sử dụng phong cách chơi âm nhạc truyền thống của nước Anh. Các phong cách này được phát triển và đặc biệt đáng chú ý khi làm theo phương thức D-A-D-G-A-D, là một hình thức thả D (drop D). Nó được kết hợp với Travis picking và tập trung vào một giai điệu như một phần nhạc đệm.
– Slack-Key Guitar: là một phong cách Fingerpicked có nguồn gốc ở Hawaii. Phong cách này sử dụng kỹ thuật loosen the tuning key (nới lỏng khóa). Slack key gần như là luôn chơi trong tunings mở hoặc bị thay đổi – chỉnh, phổ biến nhất là G-major, cũng như tunings được thiết kế để có được hiệu ứng đặc biệt.
Phong cách cơ bản của slack-key là thiết lập một mô hình trầm xen kẽ với ngón cái và hòa với dòng giai điệu của các ngón tay trên dây cao hơn.
– “Percussive Picking”: là một thuật ngữ mới nổi cho một phong cách kết hợp lên dây, cũng như gõ trên dây tạo hiệu ứng âm thanh. Flamenco guitar đã sử dụng các kỹ thuật này trong nhiều năm qua, nhưng độ cứng của dây thép đã gây khó khăn trong Fingerstyle cho đến khi người ta bắt đầu sử dụng các pickups trên Acoustic Guitar.
– Classical guitar fingerstyle:
Là phong cách FS có thể chơi trên đàn guitar cổ điển. Các tính năng chính của kỹ thuật này là chơi solo đa âm một cách hài hòa, tương tự như đàn piano. Ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn đều dùng để chơi nhạc, kéo, harm… Chords(hợp âm) thường được ngắt, với âm trống được nhấn mạnh. Guitar cổ điển có ưu thế trong màn trình diễn và cho phép một mức độ cao về kiểm soát các yếu tố âm nhạc, kết cấu. Các màn trình diễn rất khác nhau về các phím, các chế độ, nhịp điệu và ảnh hưởng văn hóa. Tunings ít khi được dùng, ngoại trừ Drop D.
– Flamenco guitar fingerstyle:
Kỹ thuật Flamenco liên quan đến kỹ thuật cổ điển, nhưng với sự nhấn mạnh hơn vào nhịp điệu, âm lượng và giai điệu. Những nghệ sĩ Flamenco thường thích các phím như A, E, và do đó dẫn đến việc sử dụng các tuning mở và capo.
-Một số kỹ thuật bao gồm:
. Picado: nhấn mạnh vào tác động lên dây đàn và phát âm.
. Rasgueado: Strumming thường được thực hiện bởi tất cả các ngón tay và sau đó flicking (kéo) ra để tạo 4 âm strums chồng.
. Alzapua: Một kỹ thuật của ngón cái có nguồn gốc trong kỹ thuật Plectrum Oud.
. Tremolo: Đánh một nốt liên tục với tốc độ nhanh để tạo ra âm thanh có độ rung, được chơi với mẫu ngón tay là: p-i-a-m-i.